Please download our legal briefing here.
Ngày xuất bản:
6/11/2024
December 14, 2020

Có nhiều quy định khác nhau về việc sử dụng hóa đơn như Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng và dịch vụ và Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử. Nhằm hợp nhất quy định sử dụng hóa đơn và giải quyết sự chênh lệch giữa các quy định này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về hóa đơn, chứng từ (”Nghị định 123”). Nghị định 123 sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2022. Trong bản cập nhật này, chúng tôi đưa ra các điểm chính của Nghị định.

Hướng dẫn về hóa đơn điện tử

Hóa đơn điện tử bao gồm hóa đơn điện tử có và không có mã xác minh của cơ quan thuế. Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực như điện, xăng dầu, viễn thông, vận tải, thương mại điện tử, bảo hiểm, siêu thị và thương mại và các doanh nghiệp đáp ứng một số điều kiện nhất định có thể sử dụng hóa đơn điện tử không có mã xác minh thuế, ngoại trừ các doanh nghiệp có rủi ro thuế cao.

Mặt khác, Nghị định 123 quy định rằng các doanh nghiệp được cơ quan thuế chấp thuận trước có thể sử dụng hóa đơn điện tử mà không có mã xác minh thuế. Dự kiến sẽ được hướng dẫn thêm từ cơ quan thuế về các chi tiết về các điều kiện để cấp phê duyệt như vậy.

Nghị định 123 cũng quy định rằng dịch vụ hóa đơn điện tử có thể được lấy từ nhà cung cấp dịch vụ hoặc cơ quan thuế trong khi hóa đơn giấy phải được mua từ cơ quan thuế.

Giai đoạn chuyển tiếp

Hiện nay, doanh nghiệp phải triển khai việc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/11/2020. Tuy nhiên, Nghị định 123 đã trì hoãn việc áp dụng hóa đơn điện tử đến ngày 01/07/2022. Trong giai đoạn chuyển tiếp này, Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP sẽ vẫn có hiệu lực.

Điều đáng chú ý là mặc dù các doanh nghiệp có thời hạn đến ngày 3 tháng 6 năm 2022 để chuẩn bị cơ sở hạ tầng cần thiết để triển khai hóa đơn điện tử, họ vẫn phải chuyển sang định dạng điện tử ngay khi nhận được yêu cầu đó từ cơ quan thuế.

Nếu không có cơ sở hạ tầng cần thiết để thực hiện hóa đơn điện tử, họ vẫn có thể sử dụng hóa đơn giấy hiện hành nhưng phải nộp thông tin liên quan đến hóa đơn cùng với báo cáo khai thuế GTGT cho cơ quan thuế.

Miễn phí dịch vụ hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp phải trả một số khoản phí nhất định để sử dụng hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sau đây được miễn phí trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bắt đầu lập hóa đơn điện tử:

(a) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, được quy định theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và các văn bản hướng dẫn;

b) Hợp tác xã; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tại khu vực địa lý có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội cực kỳ khó khăn.

Danh mục các lĩnh vực như vậy được quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, nếu có;

c) Doanh nghiệp vừa và nhỏ khác cũng có thể đủ điều kiện (i) theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương và (ii) do Bộ Tài chính xem xét, trừ các doanh nghiệp thuộc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Hành vi bị cấm

Nghị định 123 cấm doanh nghiệp cũng như các tổ chức, cá nhân có quyền liên quan nghĩa vụ từ:

(a) Có hành vi gian lận như sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp;

b) Cản trở cán bộ thuế thực hiện nhiệm vụ công vụ, cụ thể là những hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, nhân phẩm của cán bộ thuế trong quá trình kiểm tra, kiểm tra hóa đơn, chứng từ;

c) Truy cập trái phép, làm sai lệch hoặc phá hủy hệ thống thông tin hóa đơn, tài liệu;

d) Hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, tài liệu vì mục đích bất hợp pháp.

Nghị định 123 không xác định thực thể hoặc cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Chi tiết thời gian phát hành hóa đơn:

Nghị định 123 quy định chi tiết thời gian phát hành hóa đơn trong các trường hợp cụ thể, chẳng hạn như:

a) Trường hợp cung cấp số lượng lớn dịch vụ phát sinh thường xuyên và mất thời gian kiểm tra dữ liệu giữa các doanh nghiệp;

b) Trường hợp bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng;

c) Trường hợp bán điện của các công ty sản xuất;

d) Trong trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không và dịch vụ bảo hiểm thông qua đại lý;

(e) Trong trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán và du lịch.

Nhìn chung, Nghị định mới quy định một khung pháp lý toàn diện hơn đối với hóa đơn. Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn cần hỗ trợ thêm về vấn đề này.

Bản tóm tắt này chỉ dành cho mục đích thông tin. Nội dung của nó không cấu thành tư vấn pháp lý và không nên được coi là lời khuyên chi tiết trong các trường hợp riêng lẻ. Để được tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ với Đối tác của chúng tôi.
Tài nguyên bên ngoài
Tài liệu PDF:
Download PDF
Liên kết bên ngoài:
Open link
There is no external resources
Liên hệ
Đăng ký
Thank you! Your submission has been received!
Oops! Something went wrong while submitting the form.