Dự thảo Quyết định thủ tục phê duyệt hoạt động cho vay nước ngoài, bảo lãnh không cư trú của tổ chức kinh tế
Please download our legal briefing here.
Ngày xuất bản:
6/11/2024
August 25, 2023

Giới thiệu

Pháp lệnh kiểm soát ngoại hối cho phép các tổ chức kinh tế mở rộng các khoản vay ra nước ngoài và cung cấp bảo lãnh cho người không cư trú, với điều kiện họ được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Tuy nhiên, việc không có khung pháp lý toàn diện đã dẫn đến một hệ thống phê duyệt theo từng trường hợp, gây ra thách thức cho cả doanh nghiệp và cơ quan chức năng. Đáng chú ý, kể từ khi sửa đổi Pháp lệnh vào năm 2013, chính phủ chỉ xử phạt một số lượng tối thiểu các đơn đăng ký (tức là 8 đơn cho vay nước ngoài và hai đối với bảo lãnh không cư trú), làm nổi bật sự khan hiếm của các phê duyệt như vậy. Để đối phó với những thách thức này, một giải pháp quan trọng đang ở trên đường chân trời: sắp hoàn thiện dự thảo quyết định của Thủ tướng, nhằm mục đích hợp lý hóa các quy trình và loại bỏ những trở ngại mà các tổ chức và cơ quan chính phủ phải đối mặt.

Tiêu chí phê duyệt cho vay và bảo lãnh ở nước ngoài cho người không cư trú

Các tiêu chí cho các tổ chức kinh tế được chấp thuận cho vay nước ngoài và bảo lãnh cho người không cư trú khác nhau tùy thuộc vào việc:

- các hoạt động cho vay và bảo lãnh này có liên quan đến các dự án đầu tư; và

- Các hoạt động cho vay và bảo lãnh này phải được phê duyệt chính sách đầu tư.

Yêu cầu chung là các tổ chức kinh tế phải chịu trách nhiệm về hiệu quả và rủi ro liên quan đến cho vay nước ngoài và bảo lãnh không cư trú.(1) Các tiêu chí khác nhau cho người cho vay, người bảo lãnh, người vay, người có nợ và nguồn vốn được quy định dưới đây.

Ai có thể là người cho vay nước ngoài, người bảo lãnh cho người không cư trú, người vay và người có nợ?

Đối tượng cho vay nước ngoài và bảo lãnh không cư trú phải đáp ứng một số tiêu chí nhất định theo dự thảo quyết định.

Cho vay hoặc bảo lãnh không liên quan đến các dự án đầu tư nước ngoài

Người cho vay nước ngoài và người bảo lãnh cho người không cư trú phải:

- là tổ chức kinh tế không phải tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài;(2)

- đã được thành lập theo pháp luật Việt Nam và hoạt động ít nhất 5 năm;(3)

- có kết quả kinh doanh có lãi, không nợ xấu với hệ thống ngân hàng và không nợ quốc tế quá hạn trong hai năm trước đó;(4)

- không có nợ thuế trong hai năm trước đó;(5)

- có kế hoạch cho vay nước ngoài hoặc bảo lãnh không cư trú đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đây là những tập đoàn nhà nước cần thiết.(6)

Các quy định này nhằm thiết lập yêu cầu các tổ chức kinh tế chứng minh khả năng thực hiện các hoạt động cho vay hoặc bảo lãnh mà không ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước. Các quy định cũng quy định rằng tổ chức có trách nhiệm thực hiện các hoạt động cho vay hoặc bảo lãnh.

Tiêu chí quá nghiêm ngặt (tức là không có nợ thuế, không nợ xấu, đã có lợi nhuận trong hai năm trước khi đăng ký và được thành lập ít nhất 5 năm) sẽ hạn chế số lượng lớn các doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động cho vay nước ngoài hoặc bảo lãnh không cư trú.

Người vay và người có nợ phải là công ty mẹ hoặc công ty thành viên ở nước ngoài của người cho vay, người bảo lãnh hoặc chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài được bảo lãnh bởi chính phủ nước ngoài.(7)

Quy định này chỉ cho phép cho vay nước ngoài và bảo lãnh nước ngoài cho một nhóm doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết vốn. Các doanh nghiệp không có liên kết vốn sẽ không thể cho vay hoặc bảo lãnh ở nước ngoài. Tuy nhiên, các quy định cần xác định rõ luật hiện hành để xác định các tiêu chí cho mối quan hệ giữa công ty mẹ, công ty con hoặc công ty thành viên trong cùng một hệ thống vì sẽ có ít nhất hai trong cho vay nước ngoài. Hệ thống pháp luật quản lý là:

- pháp luật Việt Nam về người cho vay hoặc người bảo lãnh; và

- luật nước ngoài của người vay hoặc bảo lãnh.

Cho vay hoặc bảo lãnh liên quan đến các dự án đầu tư nước ngoài

Người cho vay nước ngoài và người bảo lãnh cho người không cư trú phải:

- là nhà đầu tư Việt Nam góp vốn hoặc mua cổ phần của tổ chức kinh tế nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh doanh đó, (8)

- có kế hoạch cho vay nước ngoài hoặc bảo lãnh không cư trú đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, (9)

- Có kế hoạch cân bằng nguồn ngoại tệ theo quy định của pháp luật. (10)

Người vay và người có nợ là tổ chức kinh tế nước ngoài mà người cho vay hoặc người bảo lãnh thành lập, góp vốn hoặc thông qua đó họ mua cổ phần. (11)

Các tiêu chí về vốn cho vay nước ngoài và bảo lãnh cho người không cư trú là gì?

Vốn cho vay, bảo lãnh liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài phải bắt nguồn từ vốn chủ sở hữu và/hoặc lợi nhuận sau thuế của tổ chức kinh tế. (12) Ngoại tệ sử dụng để cho vay, bảo lãnh phải tự tạo thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và không được mua từ tổ chức tín dụng hoặc vay trong nước hoặc quốc tế. (13) Các quy định này phù hợp với Điều 70 Nghị định 31/2021/NĐ-CP nhằm đảm bảo việc cho vay, bảo lãnh nước ngoài không gây ra nguyên nhân một tác động tiêu cực đến trong nước hoạt động kinh doanh và thu ngân sách nhà nước.

Vốn cho vay hoặc bảo lãnh có liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài được bao gồm trong vốn đầu tư ra nước ngoài được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho dự án đó. Dự thảo quyết định không đưa ra yêu cầu bổ sung về vốn cho các khoản vay hoặc bảo lãnh liên quan đến một dự án đầu tư nước ngoài. Điều này là do, là một thành phần không thể thiếu của vốn đầu tư nước ngoài, vốn này đã được quy định tại Điều 69.3 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và sẽ được đánh giá trong quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.

Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế

Theo nguyên tắc được nêu trong dự thảo quyết định, (14) tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm về hiệu quả và rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay và bảo lãnh nước ngoài. Có một điều riêng theo dự thảo quyết định (15) quy định trách nhiệm của người cho vay và người bảo lãnh. Điều này có thể được chia thành ba khía cạnh thiết yếu:

- Ra quyết định độc lập và trách nhiệm giải trình duy nhất - các tổ chức kinh tế hoàn toàn chịu trách nhiệm về:

o năng lực kinh tế của người vay và người có nợ;

o tính khả thi của việc cho vay và bảo lãnh và khả năng thu hồi các khoản nợ;

o hiệu quả và rủi ro pháp lý và kinh tế phát sinh từ việc thực hiện các giao dịch này; và

o việc sắp xếp các nguồn ngoại tệ.

- Tuân thủ pháp luật — tổ chức kinh tế phải đảm bảo tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước người vay hoặc nước có nghĩa vụ trong suốt quá trình thực hiện thủ tục cho vay, bảo lãnh. Điều này bao gồm, nhưng không giới hạn, các quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Các quy định cụ thể đối với doanh nghiệp nhà nước — đối với doanh nghiệp nhà nước làm người cho vay hoặc bảo lãnh thì phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định quản lý, sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong quá trình cho vay, bảo lãnh, tình trạng ra quyết định kế hoạch kinh tế và quy trình phê duyệt.

Cơ quan thẩm định và phê duyệt

Theo Pháp lệnh kiểm soát ngoại hối, (16) Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt cho vay, bảo lãnh nước ngoài của tổ chức kinh tế đối với người không cư trú. Dự thảo quyết định nêu như vậy nhưng quy định một ngoại lệ: Thủ tướng giao cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhiệm vụ phê duyệt việc cho vay hoặc bảo lãnh liên quan đến các dự án đầu tư không phải được phê duyệt chính sách đầu tư (17).

Dự thảo quyết định (18) cũng quy định phạm vi thẩm định của bốn bộ và cơ quan liên ngành, bao gồm:

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Bộ Tài chính; và

- Bộ Ngoại giao.

Ý kiến của các Bộ liên quan tập trung vào lĩnh vực quản lý tương ứng, cung cấp thông tin toàn diện để biên soạn báo cáo thẩm định để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chăm sóc các khoản vay hoặc bảo lãnh liên quan đến các dự án đầu tư nước ngoài, (19) trong khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lo các khoản vay, bảo lãnh không liên quan đến các dự án đầu tư nước ngoài. (20)

Quy định này sẽ làm cho quá trình phê duyệt đăng ký cho vay nước ngoài hoặc bảo lãnh nước ngoài nhanh hơn nhiều so với khi tất cả các đơn đăng ký được nộp cho thủ tướng.

Ngoài ra, dự thảo quyết định còn cung cấp hồ sơ chi tiết, thủ tục áp dụng cho vay, bảo lãnh nước ngoài đối với người không cư trú.

Bình luận

Từ quan điểm của người cho vay hoặc người bảo lãnh, điều kiện tiên quyết của Dự thảo Nghị định để tham gia vào hoạt động cho vay nước ngoài và bảo lãnh không cư trú ban đầu có vẻ khá khắt khe. Các tiêu chí này tạo ra một ngưỡng có khả năng hạn chế sự tham gia của nhiều doanh nghiệp vào các nỗ lực cho vay và bảo lãnh nước ngoài.

Hơn nữa, sự cần thiết phải rõ ràng về luật pháp của khu vực tài phán hiện hành để đánh giá mối quan hệ liên kết giữa người vay và người cho vay, cũng như người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh, làm tăng thêm một lớp phức tạp khác, có khả năng đặt ra những thách thức trong quá trình đăng ký.

Tuy nhiên, dự thảo quyết định cung cấp một nền tảng bạc cho người cho vay và người bảo lãnh. Nó không chỉ vạch ra các tiêu chí rõ ràng cho quá trình ra quyết định của một tổ chức kinh tế, mà còn thiết lập một quy trình sáng suốt cho việc áp dụng cho vay hoặc bảo lãnh nước ngoài cho người không cư trú, do đó có khả năng hợp lý hóa con đường của họ.

*Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm Tóm tắt này chỉ dành cho mục đích thông tin. Nội dung của nó không cấu thành tư vấn pháp lý và không nên được coi là lời khuyên chi tiết trong các trường hợp riêng lẻ. Để được tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ với các đối tác của chúng tôi.

Ghi chú cuối

(1) Điều 3.2 Dự thảo quyết định.

(2) Điều 2.1 của dự thảo quyết định.

(3) Điều 6.2.a của dự thảo quyết định.

(4) Điều 6.2.b của dự thảo quyết định.

(5) Điều 6.2.c của dự thảo quyết định.

(6) Điều 6.2.d của dự thảo quyết định.

(7) Điều 6.3 của dự thảo quyết định.

(8) Điều 10.3.a dự thảo quyết định và điều 52.1.c của Luật Đầu tư 2020.

(9) Điều 10.3.b của dự thảo quyết định.

(10) Điều 10.3.c của dự thảo quyết định.

(11) Điều 10.2.a của dự thảo quyết định.

(12) Điều 6.4.a và 5.2 của dự thảo quyết định.

(13) Điều 6.4.b của dự thảo quyết định.

(14) Điều 3.2 của dự thảo quyết định.

(15) Điều 18 của dự thảo quyết định.

(16) Điều 19.2 của Pháp lệnh (hợp nhất) về kiểm soát ngoại hối.

(17) Điều 4.2 và 12 của dự thảo quyết định.

(18) Điều 15 của dự thảo quyết định.

(19) Điều 16, 11 và 14 của dự thảo quyết định.

(20) Điều 16 và 8 của dự thảo quyết định.

Tài nguyên bên ngoài
Tài liệu PDF:
Download PDF
Liên kết bên ngoài:
Open link
There is no external resources